🕉🙏 21 NGÀY THỰC HÀNH CHÉP VÀ TÌM HIỂU NGHĨA TỪNG CÂU CHÚ ĐẠI BI 🙏🕉
#Ngày4: CHÉP VÀ TÌM HIỂU Ý NGHĨA TỪ CÂU 13 - 16
Chào buổi sáng cả nhà,
Hôm nay có là ngày thảnh thơi hay là một ngày bận rộn, thì bạn cũng cố gắng sắp xếp thời gian để chép và tìm hiểu 4 câu tiếp theo trong Chú Đại Bi nhen. 🙂
Gửi Niệm lành cho tất cả!
🌼🌼🌼🌼🌼🌼🌼
✍️ Câu 13: Hê rị ma ha bàn đa sa mế / Hrih mahà-vadhasvàme
☄️ “Hê rị”: “Tâm”. Tâm này có ý nghĩa gì trong 10 nghĩa? Nghĩa thứ 4 là Vô nhiễm trước tâm. Tâm này giúp cho ta duy trì bản tâm thanh tịnh của mình. Khi ta khởi tâm niệm tham, sân, si, mạn, nghi… thì tâm ta liền bị ô nhiễm, không còn thanh tịnh nữa. Khi tâm ta không mong khởi những niệm ô nhiễm ấy, thì tâm ta được thanh tịnh.
☄️ “Ma ha”: “Đại”, cũng có nghĩa là “Trường”.
☄️ “Bàn đà sa mế”: “đại quang minh”, nghĩa là hào quang rực rỡ chiếu khắp.
☄️ “Bàn đà sa mế” còn được dịch là “Trường chiếu mệnh”, nghĩa là ánh sáng thường chiếu soi rộng khắp mọi nơi.
➡️ ”Hê rị ma ha bàn đa sa mế”: “Tâm đại quang minh”. Nghĩa là ánh sáng của tâm lực, quang minh của tâm lực thường chiếu rộng khắp, mãi mãi siêu việt cả không gian vô cùng, thời gian vô tận; từ một vi trần cho đến vô cùng vô tận thế giới đều có sự hiện hữu của ánh sáng ấy. Tâm đại quang minh tiêu biểu cho nghĩa thứ năm trong mười nghĩa của tâm, đó là “Quán tâm không”. Thông qua “Quán tâm không”, hành giả mới có được trí tuệ. Với trí tuệ, hành giả mới có được quang minh. Có được quang minh, mới tỏa chiếu, soi sáng khắp mọi pháp giới được. Tức là không còn tối tăm, mê muội, tức là không còn vô minh.
✍️ Câu 14: Tát bà a tha đậu du bằng / Sarvàrthato subham
Câu chú này chia làm ba phần. Khi trì tụng lên, câu chú có ba nghĩa khác nhau:
☄️ “Tát bà” có nghĩa là “tất cả”. Còn có nghĩa là “bình đẳng”.
➡️ “Tát bà” biểu tượng cho ý thứ hai trong mười tâm, là “Bình đẳng tâm”.
☄️ “A tha đậu” dịch nghĩa là “phú lạc vô bần” giàu có, an lạc, không nghèo nàn về tâm linh, đạo lý, Phật pháp. Còn dịch nghĩa là “như ý bất diệt”.
+ “Như ý” nghĩa là ước nguyện điều gì cũng đều được thành tựu.
+ “Bất diệt” nghĩa là sự thành tựu do nguyện ấy vĩnh viễn không tiêu mất.
+ Trong mười loại tâm thì đây là Tâm thứ ba: “Vô vi tâm”, nghĩa là “phú lạc vô bần” và “như ý bất diệt”.
☄️ “Du bằng” dịch là “nghiêm tịnh vô ưu”, là thanh tịnh và trang nghiêm. Trang nghiêm lại thêm thanh tịnh, cho nên không có sự lo phiền, ưu não. Câu chú này biểu tượng cho tâm thứ chín “Vô kiến thủ tâm”. Kiến thủ là một trong năm món “ngũ lợi sử”. Nghĩa là khi quí vị vừa trông thấy một vật gì, tâm liền khởi niệm muốn chiếm đoạt, giữ lấy. Nên với tâm thứ chín – vô kiến thủ tâm là trạng thái không có mảy may vọng động về sự chấp thủ đối với pháp và ngã; đối với chủ thể cũng như khách thể; đối với ngoại cảnh cũng như dòng chuyển biến của thức tâm.
✍️ Câu 15: A thệ dựng / ajeyam
☄️ “A thệ dựng”: tiếng Phạn, dịch nghĩa “vô tỷ pháp”. Không có pháp nào có thể so sánh được với pháp này. Còn có nghĩa là “vô tỷ giáo” nghĩa là không có đạo giáo nào có thể so sánh được. Câu chú này biểu tượng cho tâm thứ bảy, được gọi là “Ty hạ tâm”, là tâm rất cung kính và tùy thuận bất kỳ người nào mình gặp. Câu chú này còn biểu tượng cho tâm thứ tám, gọi là “Vô tạp loạn tâm”. Đây chính là pháp thanh tịnh, không chút cấu nhiễm, chính là pháp bát nhã tâm của Quán Thế Âm Bồ – tát.
☄️ Mười loại tâm này là tướng của Đà – la – ni => chúng ta phải đem những đạo lý này hành trì không xao nhãng và gián đoạn. Chúng ta tu tập theo tinh thần của kinh Đại bi tâm Đà la ni thì chắc chắn sẽ thành tựu đạo nghiệp, đắc thành chánh quả.
✍️ Câu 16: Tát bà tát đa / Sarvasata
☄️ “Tát bà tát đa”: tiếng Phạn, dịch là “Đại thân tâm Bồ – tát”.
☄️ “Na ma bà tát đa”: Hán dịch là “đồng trinh khai sĩ”, là tên gọi khác của pháp vương tử, cũng là hàng Bồ – tát. “Đồng trinh” biểu tượng cho bản tánh. Còn “khai sĩ” cũng là một danh hiệu khác của Bồ –tát, có nơi gọi là “đại sĩ”. Các vị Bồ – tát lúc sắp thành tựu Phật quả, đều được gọi là Pháp vương tử, tên gọi của hàng Thập địa Bồ – tát.
(Trích lược từ khai thị của Hòa thượng Tuyên Hóa)
(23.09.2021 - QH & MayQ Team)
#21ngày
#Tìmhiểuýnghĩavàcôngnăng
#ChúĐạiBi